Thuốc trong vườn
  • Cây thuốc
  • Bài thuốc theo bệnh
  • Tin tức
Thuoc trong vuon.com
  • Cây thuốc
  • Bài thuốc theo bệnh
  • Tin tức
No Result
View All Result
Thuốc trong vườn
No Result
View All Result
Home Cây thuốc

Cây Bạch đồng nữ

in Cây thuốc
Reading Time: 9 mins read
0
Cây Bạch Đồng Nữ

Cây Bạch Đồng nữ

587
SHARES
3.3k
VIEWS
Share on FacebookShare on Twitter

Còn gọi là bần trắng, vậy trắng, mấn trắng, mò trắng

Tên khoa học là Clerodendron fragrans vent

Thuộc họ cỏ voi ngựa

Ta dùng lá và rễ phơi khô hay sấy khô của cây bạch đồng nữ-Folium Clerodendrị và Radix Clerodendri.

Bạch đồng nữ là tên dùng để chỉ ít nhất 3 cây khác nhau, cần chú ý phân biệt.

Nội dung

  • 1. Mô tả cây Bạch đồng nữ
  • 2.Phân bố, thu hái và chế biến cây Bạch đồng nữ
  • 3.Thành phần hoá học
  • 4.Tác dụng dược lý
  • 5.Công dụng và liều dùng

1. Mô tả cây Bạch đồng nữ

Cây nhỏ cao chừng 1m đến 1,5m. Lá rộng hình trứng, dài 10-20cm, rộng 8-18cm, đầu nhọn, phía cuống hình tim hay hơi phẳng, mép có răng cưa to, thô, mặt trên màu sẫm hơn, có lông ngắn, mặt dưới có màu nhạt hơn, gần như bông, trên những đường gân hơi có lông mềm, vỏ có mùi hơi hôi đặc biệt của cây mò, cuống lá dài khoảng 8cm. Hoa màu hồng nhạt hay trắng, có mùi thơm, mọc thành hình mâm xôi gồm rất nhiều tán, toàn cụm hoa có đường kính khoảng 10cm. Đài hoa hình phễu, phía trên xẻ 5 thùy hình 3 cạnh tròn. Tràng hóa đường kính 1,5cm, phía dưới thành hình ống nhỏ, dài 2,5cm hay hơn, 4 nhị dính trên miệng ống tràng cùng với nhị thòi ra quá tràng.

Vòi nhụy thường ngắn hơn chỉ nhị. Bầu thượng hình trứng. Quả hạch gần hình cầu, còn đài tồn tại bao ở ngoài.

2.Phân bố, thu hái và chế biến cây Bạch đồng nữ

Cây bạch đồng nữ mọc hoang ở khắp nơi ở nước ta, miền núi cũng như miền đồng bằng, hoa thường nở vào tháng 7-8, quả chín vào tháng 9-10.

Có mọc ở nhiều tỉnh miền nam Trung Quốc, Philipin, Inđônêsia.

Thường hái lá vào quanh năm, tốt nhất vào lúc cây đang và sắp ra hoa. Hái về phơi hay sấy khô, không phải chế biến gì đặc biệt. Có thể dùng rễ: Đào rễ về rửa sạch, phơi hay sấy khô. Khi dùng thái mỏng sắc uống. Nhân dân thường dùng rễ sắc uống, còn lá chỉ dùng nấu nước dùng ngoài. Nhưng kinh nghiệm chúng tôi từ lâu đều chỉ dùng lá sắc uống và dùng ngoài.

3.Thành phần hoá học

Chưa có tài liệu nào nghiên cứu. Sơ bộ nghiên cứu, chúng tôi chỉ mới thấy trong nước sắc lá có rất nhiều muối canxi. Trong một loài Clerodendron trichotomum Thunb, chưa phát hiện thấy ở nước ta, nhưng gần đây rất hay được dùng ở Trung Quốc với tên xú ngô đồng (hay Hái châu thường sơn) người ta cũng thấy có rất nhiều muối canxi, ngoài ra còn ancaloit như orixin C18H23O6N, orixidin C15H13O4N, isoorigin, kokusagin C13H23N4O và tinh dầu (theo Khâu Thần Ba-Trung được chí hoá học dữ dược lý tr. 68).

4.Tác dụng dược lý

Năm 1968, bộ môn dược liệu phối hợp với phòng đông y thực nghiệm Viện đông y nghiên cứu thấy bạch đồng nữ của ta có tác dụng hạ huyết áp do dãn mạch ngoại vi, ngoài ra có tác dụng lợi tiểu, có khả năng ngăn chặn phản ứng viêm do phenol gây ra trên tai thỏ.

Cây xí ngô đồng (Trung Quốc) gần đây được nghiên cứu nhiều:

  • Tác dụng hạ huyết áp: Theo Trần Gia Kỳ và Vương Ngọc Nhuận (1957, Thượng Hải dược tạp chí 4, tr 5-10), trong nhân dân chỉ dùng một vị này chữa đau đầu đau nhức do phong thấp, tiến hành thí nghiệm trên động vật chứng minh có tác dụng hạ huyết áp rõ rệt; trên mộ nửa số động vật thí nghiệm thấy huyết áp giảm xuống đột ngột, trên một nửa số con vật khác huyết áp xuống từ từ nhưng kéo dài, đối với chuột nhắt trắng thì còn hơi có tác dụng trấn tĩnh không gây ngủ. Đối với mạch, xú ngô đồng có tác dụng trực tiếp gây dãn mạch.
  • . Tác dụng giảm đau: Cũng trong số bá trên, Vương Ngọc Nhuận còn chứng minh trở thực nghiệm rằng xú ngô đồng có tác dụng làm hết đau; cây thu hoạch trước khi ra hoa có tác dụng mạnh hơn sau khi ra hoa.
  • Trên lâm sàng, Nhân dân y viện ở ThượE Hải đã dùng xú ngô đồng chữa hơn 430 ngữ đạt kết quả 72-81,87%, rõ rệt nhất 32-50%, th gian uống càng lâu, kết quả càng tốt. Đối – người trên 40 tuổi mắc bệnh, kết quả đạt 91,7%, đối với người có mạch máu đã xơ cứng và bệnh đã kéo dài lâu cũng có kết quả.
  • Trên lâm sàng, kết quả giảm huyết áp thường xuất hiện chậm, thường thường phải uống 4-5 tuần lễ mới thấy kết quả, nhưng huyết áp hạ xuống rõ rệt. Tuy nhiên ngay sau khi bắt đầu uống một hai tuần lễ đã thấy người dễ chịu, những triệu chứng đau đầu, hoa mắt, mất ngủ hết dần. Khi huyết áp hạ tới mức bình thường dù chỉ uống một thời gian ngắn, huyết áp cũng không tăng lên. Nhưng nếu chỉ uống một hai tuần lễ, huyết áp lại có xu hướng tăng lên, do đó huyết áp đã giảm tới mức nào rồi vẫn phải dùng thuốc với một liều thích hợp để duy trì kết quả.
  • Tác dụng phụ của xí ngô đồng rất ít: một số ít bệnh nhân thấy khô cổ, nôn mửa. Ngày dùng 10-15g chia 3-4 lần uống trong ngày cho đến khi huyết áp hạ xuống mức bình thường thì giảm liều xuống còn 2-4g một ngày.
Cây Bạch Đồng nữ
Cây Bạch Đồng nữ

Đọc thêm:

Cây ngải cứu

Cây cỏ gấu

Cây ích mẫu

5.Công dụng và liều dùng

Trong nhân dân, lá bạch đồng nữ hay mò trắng nói trên thường chỉ hay dùng ngoài, không kể liều lượng người ta hái lá tươi về vò nát hay giã nát lấy nước hoặc sắc lấy nước dùng tắm ghẻ, mụn nhọt hay rửa chốc đầu .

Dựa vào kinh nghệm gia đình, chúng tôi thường dùng lá bạch đồng nữ sắc uống chữa bệnh khí hư, bạch đới với liều 15-20g lá khô, thêm nước vào đun sôi giữ sôi trong nửa giờ lấy ra uống. Chúng tôi thường dùng phối hợp vị này với ích mẫu, hương phụ với ngải cứu (xem những vị này).

Các lương y khác thường chỉ dùng rễ cây bạch đồng nữ.

Ngoài những công dụng kể trên, mới đây dựa trên kinh nghiệm nhân dân địa phương, bệnh viện Lạng Sơn đã dùng rễ cây bạch đồng nữ và xích đồng nam (hoa đỏ- xem phần chú thích ở dưới) chữa bệnh vàng da và niêm mạc, nhất là niêm mạc mắt bị vàng thẫm, kiểm nghiệm nước tiểu có sắc tố mật. Dùng dưới dạng thuốc sắc hay thuốc viên. Sắc: Rễ bạch đồng nữ 10g, nước 400ml, sắc còn một bát (200ml), chia 2 lần uống trong ngày, có thể dùng cả rễ và thân cây thái nhỏ 600g sắc với 5lít nước và Cô đặc còn 90g, thêm tá dược vào làm thành viên (120viên), mỗi viên nặng 1g, ngày uống 8 viên chia làm hai lần (Y học thực hành 2-1962).

Tên bạch đồng nữ và xích đồng nam còn dùng để chỉ một số cây khác, về hình dáng thì gần giống, chỉ khác về màu hoa và cách xếp hoa trên cành.

  • Thứ hoa trắng gọi là bạch đồng nữ, mà trắng, tên khoa học là Clerodendron squamatum L. cùng họ. Lá màu nhạt hơn cây trên; mỏng hơn, răng cưa nhỏ thanh hơn; hoa mọc thưa không thành hình mâm xôi như cây trên, màu hoa hơi giống màu mỡ gà. Nhiều người chỉ dùng cây này uống còn cây trên chỉ dùng tắm ghẻ hoặc rửa ngoài và thường nhân dân chỉ hay dùng rễ. Theo kinh nghiệm gia đình và bản thân, dùng cả hai cây đều được nhưng cây có kiểu hoa mâm xôi phổ biến dễ tìm hơn.
  • Thứ hoa có màu đỏ gọi là mò đỏ, xích đồng nam Clerodendron infortunatum L. (cũng có người gọi là xích đồng nữ cùng họ Cỏ roi ngựa Verbenaceae). Rất giống cây Clerodendron squamatum L. Chỉ khác là hoa đỏ. Cùng một công dụng, nhưng thường ít dùng hơn loại hoa trắng.
  • . Ngoài các loại kể trên, năm 1967 chúng tôi thấy ở vùng mắt tỉnh Lào Cai (Sapa) mấy cây rất giống cây mò mâm xôi, nhưng hoa màu tím đỏ hay phớt hồng. Chúng tôi chưa xác định được tên cũng chưa thấy nhân dân ở đây dùng làm thuốc. Cần chú ý nghiên cứu.
Advertisement Banner
Previous Post

Cây ngải cứu

Next Post

Cây Diếp Cá

thuoctrongvuon

thuoctrongvuon

Tương TựPosts

Cây bán hạ

Bán hạ

by thuoctrongvuon
28/03/2022
0

Thiên Nguyệt lịch sách Lễ ký nói: Vị thuốc này sinh vào giữa mùa hạ nên gọi là bán hạ. Bán hạ là thân rễ phơi hay sấy khô và chế biến của nhiều cây khác nhau, đều thuộc họ Ráy Araceae. Bán hạ Việt Nam gồm những cây Typhonium divaricatum Decne (Arum divaricatum L., Arum trilobatum Lour), Typhonium trilobatum...

Hoa cứt lợn

Cây Hoa Cứt Lợn

by thuoctrongvuon
28/03/2022
0

Cây hoa cứt lợn còn có tên là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi. Tên khoa học Ageratum conyzoides L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). 1.Mô tả cây Cây hoa cứt lợn là một cây nhỏ, mọc hàng năm, thân có nhiều lông nhỏ mềm, cao chừng 25-50cm, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Lá...

Cây gai

Cây gai

by thuoctrongvuon
28/03/2022
0

Cây gai còn gọi là trữ ma (Trung Quốc).Tên khoa học Boehmeria nivea (L) Gaud. (Urtica nivea L.). Người ta dùng củ gai (Radix Boehmeriae) là rễ phơi hay sấy khô của cây gai. Theo chữ Hán sợi gai nhỏ là thuyền sợi gai to là trữ. Cây gai vừa dùng làm thuốc vừa cho sợi cho nên gọi là...

Cay hồng hoa

Cây hồng hoa

by thuoctrongvuon
28/03/2022
0

Cây hồng hoa còn có tên là cây rum. Tên khoa học Carthamus tinctorius L. Thuộc họ Cúc Asteraceae(Compositae). Người ta thường dùng bông hoa (Flos Carthami) là hoa phơi hay sấy khô của cây hồng hoa (hoa màu hồng do đó có tên hồng hoa). 1. Mô tả cây Cây thuộc thảo, cao 0,60-1m hay hơn, không có lông,...

Cây Diếp cá

Cây Diếp Cá

by thuoctrongvuon
27/03/2022
0

Cây diếp cá còn có tên là cây lá giấp, ngư tinh thảo. Tên khoa học Houttuynia cordata Thunb. Thuộc họ Lá giấp Saururaceae. 1.Mô tả cây Cây diếp cá là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm,...

Cây ngải cứu

Cây ngải cứu

by thuoctrongvuon
26/03/2022
0

Cây ngải cứu còn có tên gọi khác là thuốc ngải cứu, cây thuốc cao, ngải điệp. Tên khoa học Artemisia vuklaris L, thuộc họ cúc Asteraceae ( Compositae ). Ngải cứu là vị thuốc thông dụng cả trong Đông Y lẫn Tây Y. 1. Mô tả cây ngải cứu Ngải cứu là một loại cỏ sống lâu năm, cao...

Load More
Next Post
Cây Diếp cá

Cây Diếp Cá

Cay hồng hoa

Cây hồng hoa

Discussion about this post

No Result
View All Result
  • Landing Page
  • Buy JNews
  • Support Forum
  • Pre-sale Question
  • Contact Us

© 2022 Thuoctrongvuon.com - Chia sẻ các cây thuốc và bài thuốc Đông Y bởi Thuốc Trong Vườn.